Gia quyến Lan_Bố

Thê thiếp

Đích Phu nhân

  • Nguyên phối: Nạp Lan thị (納喇氏), con gái của Phó Đô thống Ba Tân Thái (巴津泰).
  • Kế thất: Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của Tham lãnh Khóa Cổ (跨古).

Thứ thiếp

  • Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của Nạp Mục Phú (納穆富).
  • Tống thị (宋氏), con gái của Thường Nguyên (常源).
  • Vương thị (王氏), con gái của Vương Tân Dân (王新民).
  • Triệu thị (趙氏), con gái của Triệu Đại (趙岱).
  • Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của Y Nang A (伊囊阿).
  • Vương thị (王氏), con gái của Vương Tử (王梓).
  • Lý thị (李氏), con gái của Tích Yến (錫宴).

Hậu duệ

Con trai

  1. Lang Đồ (郎圖; 1659 - 1721), mẹ là Thứ thiếp Tống thị. Có 8 con trai.
  2. Lại Tắc (賴塞; 1660 - 1724), mẹ là Thứ thiếp Vương thị (con gái của Vương Tân Dân). Có 7 con trai.
  3. Lại Tất (賴畢; 1661 - 1664), mẹ là Kế Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu
  4. Lại Sĩ (賴士; 1662 - 1732), mẹ là Kế Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Năm 1679 được tập tước Phụng ân Phụ quốc công (奉恩輔國公). Năm 1714 bị cách tước. Có 10 con trai.
  5. Vụ Hữu (務友; 1665 - 1709), mẹ là Kế Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Được phong làm Phụng ân Phụ quốc công (奉恩輔國公). Có 8 con trai.
  6. Pháp Sơn (法山; 1668 - 1703), mẹ là Thứ thiếp Triệu thị. Có 6 con trai.
  7. Phú Trung (富忠; 1668 - 1670), mẹ là Kế Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
  8. Phú Lai (富來; 1669 - 1670), mẹ là Kế Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
  9. Xương Tế (昌宰; 1671 - 1674), mẹ là Thứ thiếp Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
  10. Chiêm Đại (占岱; 1672 - 1739), mẹ là Thứ thiếp Triệu thị. Có 16 con trai.
  11. Bố Lai (布來; 1675 - 1699), mẹ là Thứ thiếp Triệu thị. Vô tự.